Chào mừng đến với trung tâm tiếng Nhật Minato

Minato Dorimu Nihongo
Minato Dorimu Nihongo

Trung tâm tiếng Nhật dành cho người "Thiếu kiên trì"

Nội dung bài viết

ことだ, ほうがいい, ものだ, たらいい Khác nhau như thế nào?

Có rất nhiều bạn bị loạn vì những CTNP này , vậy cách phân biệt và trường hợp sử dụng như thế nào để không bị nhầm lẫn? Cùng phân tích chi tiết nhé ^^

ことだ, ほうがいい, ものだ, たらいい khác nhau như thế nào

1. ことだ

Khuyên nhủ người nghe, theo cảm quan, phán đoán của người nói.
Ví dụ: 人から信頼されたかったら、嘘はつかないことだ。
Lưu ý: Khi sử dụng trong văn viết thì kết câu bằng こと。
Ví dụ: 集合時間は午前9時半(遅刻しないこと)。

2. ほうがいい

Dùng để đưa ra lời khuyên hoặc gợi ý cho người nghe, theo cảm quan phán đoán của người nói. Là cách nói mềm hơn so với ことだ . Truyền đạt cảm xúc của người nói (thường được sử dụng trong giao tiếp thông thường)
Ví dụ: 疲れているとき、早く寝たほうがいいよ 。

3. ものだ

Lời khuyên nhắm đến đối tượng chung, không chỉ có người nghe, mà hướng tới tất cả mọi người, mang nghĩa khách quan. Thường đi kèm với những việc mang tính khách quan, chân lý, quy tắc ứng xử xã hội, hoặc những việc là đương nhiên, ai cũng cho là đúng (đôi khi còn có thể dùng với nghĩa mỉa mai)
Ví dụ: 人間は一人で生きられないものだ。

4. たらいい

Đưa ra lời đề nghị của người nói 1 cách phiến diện, mang tính chất khẳng định, không có dạng phủ định.
Ví dụ: 仕事で分からないことは、先輩に聞いたらいい。(Trong công việc thì những việc không hiểu cứ hỏi senpai là được.)

Ngoài ra bạn có thể follow Page của Minato  để xem thêm tài liệu bổ ích cùng kiến thức tiếng Nhật thú vị mỗi ngày

và tham gia Nhóm cộng đồng của Minato để ôn luyện JLPT cùng với Ngọc Tiệp Ss qua livestream giúp tăng điểm thi nhanh chóng, hiệu quả.

Xem thêm: Cách nói “PHẢI” trong tiếng Nhật; Ngữ pháp N3 phổ biến trong giao tiếp;

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest