Trong bài, Minato cung cấp cho bạn 25 cấu trúc ngữ pháp (kèm ví dụ có dịch nghĩa) thường dùng trong kỳ thi JLPT tiếng Nhật trình độ N1.
1. あっての: nhờ có… thì mới có
健康あっての幸せ。
Nhờ có sức khỏe thì mới có hạnh phúc.
2. いかんだ/いかんでは: phụ thuộc vào
JLPT N1に合格できるかどうかは君たちの努力いかんだ。
Có thể đỗ được jlpt N1 hay không đều phụ thuộc vào nỗ lực của các bạn cả đó.
3.いかんにかかわず: không dựa theo
学歴や年齢のいかんを問わず、どなたでも応募することが可能です。
Không dựa theo độ tuổi và học vấn, ai cũng có khả năng ứng tuyển.
4.かたがた: làm A cũng là làm B
今度、結婚の挨拶かたがた、そちらに伺います。
Lần này tôi đến để hỏi thăm sức khỏe cũng như hỏi cưới luôn.
5. かたわら: ngoài việc là…thì còn…
母は家事のかたわら、近所に住む外国人に日本語を教えている。
Mẹ của tớ ngoài việc là 1 người nội trợ thì còn đang dạy tiếng Nhật cho người nước ngoài sống ở gần nhà nữa.
6. がてら: nhân tiện, tiện thể
散歩がてら、ちょっとコンビニまで行ってきます。
Nhân tiện đi dạo mình sẽ ghé vào combini 1 chút
7. かと思いきや: cứ nghĩ rằng… vậy mà
試験は難しいと思いきや、思っていたよりも簡単だった。
Cứ tưởng rằng bài kiểm tra sẽ khó, ấy vậy mà dễ hơn mức tớ tưởng tưởng.
8. が早いか: vừa mới… thì đã
電車のドアが開くが早いか、並んでいた人たちは中に乗り込んだ。
Cánh cửa tàu điện vừa mới mở cửa ra thì những người đang xếp hàng đã leo hết vào bên trong.
9. からする/からある/からの: cỡ tầm khoảng…
彼氏が100万円からする指輪を誕生日プレゼントに買ってくれた。 Anh người yêu của mình đã mua cho mình chiếc nhẫn cỡ tầm khoảng 100man tặng quà sinh nhật cho mình đấy.
10. かれ~かれ: cho dù là.. cho dù là…
多かれ少なかれ、誰にだって夢がある。
Cho dù là ít hay nhiều thì bất cả là ai cũng đều có ước mơ
11. きっての: cái tốt nhất
彼はグループきってのイケメンで、女性のみならず男性からも人気がある。
Anh ấy là người đẹp trai nhất trong nhóm, nên không chỉ có nữ giới mà ngay cả nam giới cũng rất hâm mộ anh ấy
12. きらいがある: có xu hướng (nghĩa không tốt)
最近の若者は本を読まないきらいがある。
Giới trẻ dạo gần đây có xu hướng không đọc sách
13. 極まる/極まりない: cực kì, vô cùng
この辺りにはコンビニもないし、スーパーもないし、不便極まりない。
Khu này combini không có, siêu thị cũng không, vô cùng bất tiện.
14. ごとき/ごとく/ごとし: như là
いつものごとく、Yuiさんは遅刻してきた。
Vẫn như mọi khi, yui lại đến muộn nữa rồi.
15. こととて:chính vì, vì là (cách nói cũ)
そんなの昔のこととて、覚えておりませんよ。
Vì là lâu lắm rồi nên mình chẳng nhớ nổi đâu.
16. ずくめ: toàn là
今日は朝から会議ずくめで疲れたよ。
Từ sáng đến giờ toàn họp là họp, mệt hết cả người
17. ずにはおかない: chắc chắn, nhất định, không thể không…
この映画は評判が高く、見る者を感動させずにはおかないだろう.
Bộ phim này được đánh giá cao, chắc chắn sẽ khiến người xem cảm động.
18. ずにはすまない: phải làm gì, không được không làm
せっかく私のために開いてくれたパーティーなので参加せずにはすまなかった。
Vì buổi tiệc này tổ chức ra là dành cho mình nên chỉ còn cách là phải tham gia thôi.
19. 術がない: không có cách nào, làm thế nào cũng không
電話番号やメールアドレスもわからないし、SNSも使っていないし、連絡する術がない。
Vì số điện thoại hay địa chỉ mail không biết, tin nhắn cũng không nên chẳng có cách nào mà liên lạc được cả.
20. すら: thậm chí, ngay cả
ゆいさんは10年も日本に住んでいるのに、挨拶すら日本語でできない。
Yui cũng sống ở Nhật tận 10 năm rồi, vậy mà đến chào hỏi bằng tiếng Nhật cô ấy cũng không chào hỏi được.
21. そばから: Hành động vừa mới xảy ra thì ngay lập tức một hành động đối nghịch lại cũng xảy ra, và lặp đi lặp lại nhiều lần. Thường dùng với ý nghĩa không tốt.
子供は洗濯したそばから、服を汚すので大変だ。
Cứ giặt đồ xong thì tụi trẻ lại vấy bẩn hết lên, đúng là mệt thật mà.
22. ためしがない: chưa 1 lần xảy ra, thường dùng với việc không hay.
息子は母の日に、何かしてくれたためしがない。
Tôi chưa bao giờ nhận được món quà gì vào ngày của mẹ từ thằng con trai nhà tôi.
23. たところで: cho dù… thì cũng
試験はもう終わったんだし、後悔したところで結果は何も変わらないよ。
Vì kì thi cũng kết thúc rồi nên cho dù cậu có hối hận thế nào đi chăng nữa thì kết quả cũng chẳng thay đổi được gì đâu.
24. だに: thậm chí, ngay cả …cũng không…
宝くじで、1億円が当たるなんて夢にだに思わなかったよ。
Trúng 1 triệu yên vé số ư, đến ngay cả trong giấc mơ tớ cũng chưa bao giờ dám nghĩ tới.
25. だの~だの: nào là… nào là(liệt kê)
チョコレートだの、アイスクリームだの甘いものばかり食べてるから虫歯になるんだよ。
Vì còn toàn ăn toàn đồ ngọt như là kem hay socola nên mới bị sâu răng đó.
Ngoài ra bạn có thể follow Page của Minato để xem thêm tài liệu bổ ích cùng kiến thức tiếng Nhật thú vị mỗi ngày
và tham gia Nhóm cộng đồng của Minato để ôn luyện JLPT cùng với Ngọc Tiệp Ss và các bạn học viên khác giúp tăng điểm thi nhanh chóng, hiệu quả.
Xem thêm: Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp có trong đề thi JLPT N2 (Phần 1)