Chào mừng đến với trung tâm tiếng Nhật Minato

Minato Dorimu Nihongo
Minato Dorimu Nihongo

Trung tâm tiếng Nhật dành cho người "Thiếu kiên trì"

Nội dung bài viết

Những lỗi sai kinh điển khi sử dụng tiếng Nhật (Phần 1)

Những lỗi sai khi học tiếng Nhật
Trong thực tế có rất nhiều từ vựng chúng ta được học trong sách vở, nhưng trong văn nói thì người Nhật lại ít hoặc không sử dụng. Ví dụ như hai lỗi sai kinh điển khi sử dụng tiếng Nhật thường gặp như đại từ nhân xưng “あなた”, hay nói “ 愛している”.

Vậy có dùng từ nào để thay thế các từ trên? Câu trả lời sẽ nằm ở dưới đây nhé:

I – Lỗi sai khi sử dụng あなた trong giao tiếp

Lỗi sai khi sử dụng あなた
Lỗi sai kinh điển đầu tiên khi sử dụng tiếng Nhật cần được nhắc đến đó chính là sử dụng đại từ nhân xưng “あなた”.

Trong sách vở thì ngay bài đầu tiên, chúng ta học あなた là đại từ nhân xưng thay cho “ bạn “, ” you “. Vì vậy rất nhiều bạn có thói quen sử dụng あなた, già trẻ gì cũng dùng あなた hết, nhưng đối với người Nhật họ lại rất hạn chế sử dụng あなた. Bởi vì あなた mang 1 sắc thái gì đó hơi tiêu cực, và tùy thuộc vào độ tuổi hoặc cấp độ mà sử dụng.

+ Thường được sử dụng với: bạn bè cùng nhóm tuổi, cùng vị trí, hoặc những người có vị trí hoặc độ tuổi thấp hơn mình. Ngoài ra, 1 số người vợ Nhật họ cũng gọi chồng mình là あなた.

+ Không nên sử dụng với người lớn tuổi hơn, sếp, giáo viên, người có vị trí cao hơn mình.
Vậy nên gọi như thế nào cho lòng nhau ?

1. Với giáo viên, bác sĩ, luật sư ( những người hướng dẫn )

– Họ/ tên + 先生

2. Với người cùng nhóm tuổi

– Nếu đã quen biết và thân thiết, có thể gọi bằng tên
– Nếu mới gặp, chưa thân thiết, có thể gọi bằng tên + さん
– Thân thiện hơn, có thể gọi bằng tên + ちゃん(nữ)/くん(nam)

3. Với sếp (ông chủ) của mình

– Tên + 部長
– Tên + 課長
– Tên +社長

4. Với đồng nghiệp

– Người hơn tuổi hoặc đã làm việc ở công ty trước mình: Tên + 先輩
– Người nhỏ tuổi hơn hoặc vào công ty sau mình: Tên + 後輩

II – Lỗi sai khi nói 愛している

Lỗi sai khi sử dụng 愛している
Lỗi sai kinh điển thứ hai khi sử dụng tiếng Nhật đó chính là nói “愛している”.

Theo thực tế giao tiếp tiếng Nhật, người Nhật thường ít sử dụng 愛している để bày tỏ tình cảm với người mình yêu, mà thay vào đó họ hay nói 好きです hoặc いつもありがとう.

愛 là từ mượn của Trung Quốc, 愛している mang 1 ý nghĩa hơi lớn lao, cường điệu và có phần cứng nhắc. Thậm chí có người nói rằng nghe hơi kì cục, nên thường 愛している được dùng trong buổi lễ thành hôn. Tất nhiên cũng vẫn có người sử dụng để nói với người yêu nhưng dường như là không nhiều. Thêm nữa chúng ta có thể hiểu là văn hóa của người Nhật họ không mấy khi thể hiện tình cảm qua lời nói như các nước khác, mà họ muốn chứng minh bằng chính hành động như sự chu đáo, ân cần, nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa…

Như vậy, ありがとう ngoài nghĩa là “Cảm ơn” ra thì trong 1 số trường hợp, còn mang nghĩa tương tự như kiểu: ” yêu”, “thích”.

III – Lời kết

Sai một ly là đi vạn dặm, nhiều khi những kiến thức trong sách vở khác hoàn toàn so với thực tế. Và chỉ khi chúng ta trải qua rồi thì mới đúc rút được kinh nghiệm xương máu thôi, phải không nào? Hãy cố gắng cùng Minato tìm hiểu thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn nữa nhé!

Ngoài ra bạn có thể follow Page của Minato  để xem thêm tài liệu bổ ích cùng kiến thức tiếng Nhật thú vị mỗi ngày

và tham gia Nhóm cộng đồng của Minato để ôn luyện JLPT cùng với Ngọc Tiệp Ss qua livestream giúp tăng điểm thi nhanh chóng, hiệu quả.

Xem thêm: Những lỗi sai kinh điển khi sử dụng tiếng Nhật (Phần 2)

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest