Chào mừng đến với trung tâm tiếng Nhật Minato

Minato Dorimu Nihongo
Minato Dorimu Nihongo

Trung tâm tiếng Nhật dành cho người "Thiếu kiên trì"

Nội dung bài viết

Những lỗi sai kinh điển khi sử dụng tiếng Nhật (Phần 2)

Những lỗi sai khi sử dụng tiếng Nhật Trong “Những lỗi sai kinh điển khi dùng tiếng Nhật mà hầu như ai cũng mắc phải (Phần 1)” đã hướng dẫn cách sử dụng từ thay thế cho “あなた”, “ 愛している”. Trong bài viết này chúng ta tiếp tục tìm hiểu về cách sử dụng từ “さすが” và một số từ khác được dùng trong sách vở nhưng lại ít sử dụng trong thực tế nhé.

I – HÃY CẨN THẬN KHI SỬ DỤNG さすが

Cảnh báo khi sử dụng さすが さすが không phải lúc nào cũng là lời khen ngợi. Trong 1 số trường hợp, nó có thể mang biểu hiện thất lễ với đối phương. Dưới đây là 1 số trường hợp ví dụ cụ thể:

1. Khi dùng さすが với cấp trên

さすが chứa sắc thái kỳ vọng, mong đợi của người nói, vì vậy nếu sử dụng với cấp trên có nghĩa là bạn đang đánh giá cấp trên của mình. Cấp dưới đánh giá khả năng của cấp trên thì điều này có thể là hơi thô lỗ. Nếu bạn là cấp trên mà nhân viên nói điều này với mình thì bạn sẽ cảm thấy hơi khó chịu. Vì vậy, bạn cần cẩn thận khi sử dụng để khen さすが với cấp trên của mình.

2. Khi kết quả chưa rõ ràng

Trường hợp khi bạn bè vừa thi xong chưa rõ kết quả, bạn ấy nói rằng bài thi có vẻ kém, mà lúc này bạn sử dụng さすが thì điều đó hàm ý mỉa mai họ. Nếu nói trong trường hợp này thì nhớ nổ máy xe trước, nói xong phát, nhảy lên xe phóng đi luôn. Ngoài ra, さすが còn mang rất nhiều nghĩa theo tùy từng văn cảnh. さ す が thường được sử dụng với các từ liên quan đến cảm xúc như 驚く(ngạc nhiên),, 怒る(buồn), 泣く(khóc), …さ す が nêu bật nguyên nhân của những cảm xúc này, bằng cách nhấn mạnh rằng không thể tránh khỏi cảm giác khi trong hoàn cảnh như vậy. Ví dụ: – 急な知らせに 、 いつもは冷静な父もさすがに動揺した. Ngay cả bố tôi, người luôn luôn bình tĩnh cũng lung lay trước những thông báo đột ngột. – さすがのマミ先生も怒った。 Đến cả cô giáo マミ cũng phải tức giận. Đừng ai sử dụng nhầm lẫn từ này nhé, không là nguy to đó.

II- TIẾNG NHẬT TRONG SÁCH VỞ VÀ THỰC TẾ

Sự khác biệt giữa tiếng Nhật trong sách vở và trong thực tế Có rất nhiều từ vựng chúng ta được học trong sách vở, nhưng thực tế trong văn nói thì người Nhật lại ít hoặc không sử dụng mấy. Cũng như tiếng Việt mình, có những từ ngữ mà phải lựa văn cảnh để sử dụng.

1. いいえ→いや

Người Nhật rất ít khi sử dụng từ này trong giao tiếp hàng ngày. Họ thường dùng いや nghe sẽ tự nhiên hơn.

2. とても→ほんとに

とても nghe có vẻ hơi trang trọng nên trong giao tiếp hàng ngày, người ta sử dụng ほんとに nhiều hơn.

3. たくさん→すごい

Cũng tương tự như 2 từ trên, たくさん có gì đó hơi lịch sự, khách sáo nên trong giao tiếp hàng ngày với bạn bè họ sử dụng phổ biếnすごい thay cho たくさん. Nên nếu trường hợp nghe họ nói là すごい食べる thì là Tôi đã ăn rất nhiều/ Ăn no phè…nhé mn. Tuy nhiên, cũng có 1 số người họ không thích sử dụng từ すごい này, nên mn cũng cần lưu ý 1 chút.

4. ごめんなさい→ごめん

ごめんなさい nghe có vẻ hơi nặng nề nên trong giao tiếp với bạn bè hàng ngày, mọi người sử dụng ごめん sẽ nhẹ nhàng và tự nhiên hơn. Nếu như trong trường hợp muốn thành thực xin lỗi thì có thể nói: “ ほんとにごめん “ và nhớ gắn kèm thái độ chân thành chứ đừng hất hàm, gằn giọng nói: ごめん là dễ đấm nhau lắm nhé ^^

5. そして→あと/それに

そして thường gặp trong văn viết hơn là trong giao tiếp hàng ngày. Thay vào đó, có thể sử dụng あと hoặcそれに

6. V て+います→V て+ます

Trong sách vở chúng ta học là Vて+います nhưng trong giao tiếp, thường người Nhật họ sẽ bỏ い đi.

7. ませんか?→ない ?

Thường trong giao tiếp, ít khi thấy người Nhật họ dùng ませんか, thay vào đó họ dùng ない trong câu nghi vấn cho tự nhiên hơn. ( Tuy nhiên, vẫn có 1 số trường hợp ngoại lệ, tùy theo từng hoàn cảnh để sử dụng cho phù hợp. ) Sai một ly là đi vạn dặm, nhiều khi những kiến thức trong sách vở khác hoàn toàn so với thực tế. Hãy cùng Minato chia sẻ thêm nhiều từ tương tự như trên bằng cách bình luận bên dưới nhé! Xem thêm: https://minato.edu.vn/nhung-loi-sai-kinh-dien-khi-su-dung-tieng-nhat-phan-1/
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest